Kinh tế Việt Nam có những điểm sáng tích cực trong 11 tháng đầu năm 2023 như tăng trưởng được thúc đẩy; lạm phát được kiểm soát; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; đầu tư phát triển tiếp tục là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, v.v.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
- Quặngsắtloại 62%Fe:iá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 6/12/2023 giao dịch ở mức 134USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng 9USD so với thời điểm đầu tháng 11/2023.
- Than mỡ luyện cốc:Giá than cốc FOB Úc đầu tháng 12/2023 giao dịch ở mức khoảng 279 USD/tấn FOB, tăng 7USD so với mức giá giao dịch đầu tháng 11/2023.
- Thépphếliệu:Trong tháng 11/2023: Giá thép phế nội địa tăng nhẹ khoảng từ 300-400 đồng/kg, giữ mức 9.100 đến 9.700 VNĐ/Kg. Giá thép phế nhập khẩu cuối tháng 11/2023 tăng 15USD/tấn giữ mức 388 USD/tấn so với tháng trước. Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 6/12/2023 nhích nhẹ ở mức 391 USD/tấn, tăng 18USD so với đầu tháng 11/2023.
- Điện cực graphite:Thị trường than điện cực graphite dự kiến sẽ ghi nhận các xu hướng tăng trưởng trong dài hạn, giá cho các điện cực giữ ở mức ổn định, có xu hướng tăng ở thị trường Trung Quốc. Trong Quý II/2023, giá than điện cực loại UHP600 dao động khoảng 6.000 $/t FOB xuất khẩu của Trung Quốc.
- Cuộn cán nóng HRC:Giá HRC ngày 6/12/2023 ở mức558USD/Tấn, CFR Việt Nam, tăng 26USD/tấn so với giá giao dịch đầu tháng 11/2023.
Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:
Tháng 11/2023:
- Sản xuất thép thành phẩm đạt2,452triệu tấn, tăng2,8%so với tháng 10/2023 vàtăng34,3%so với cùng kỳ 2022;
- Bán hàng thép các loại đạt2,528triệu tấn,tăng13,1%so với tháng trước vàtăng30,1%so vớicùng kỳ 2022;
Tính chung11 tháng đầunăm 2023:
- Sản xuất thép thành phẩm đạt25,014triệu tấn,giảm7,8%so với cùng kỳ năm 2022.
- Bán hàng thép thành phẩm đạt23,699triệu tấn,giảm5,6%so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt7,436triệu tấn,tăng29%so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:
Tình hình nhập khẩu:
- Tháng 10/2023, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 1,279 triệu tấn thép giảm 8,94% so với tháng 9/2023 và tăng 53,96% so với cùng kỳ năm trước về lượng nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đạt hơn 957 triệu USD giảm 3,94% so với tháng trước và tăng 30,96% so với cùng kỳ năm 2022.
- Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 10,61 triệu tấn với trị giá hơn 8,491 tỷ USD, tăng 8,61% về lượng nhưng giảm 17,56% về giá trị so với cùng kỳ 2022.
- Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (59,99%), Nhật Bản (15,3%), Hàn Quốc (8,61%), Đài Loan (5,72%) và ASEAN (5,58%).
Tình hình xuất khẩu:
- Tháng 10/2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 908 ngàn tấn thép tăng 5,06% so với tháng 9/2023 và tăng 71,47% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 656 triệu USD tăng 7,46% so với tháng trước và tăng 51,82% so với cùng kỳ năm 2022.
- Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 9,137 triệu tấn thép tăng 30,74% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 6,95 tỷ USD ngang mức cùng kỳ năm 2022.
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2023 là: khu vực ASEAN (31,46%), Khu vực EU (24,12%), Hoa Kỳ (9,13%), Ấn Độ (8,03%) và Đài Loan (3,44%).
(Theo Bản tin Hiệp hội Thép tháng 12/2024)