Trang chủ Kiến thức chứng khoán EPS – Lợi nhuận trên mỗi cổ phần là gì?

EPS – Lợi nhuận trên mỗi cổ phần là gì?

0
340
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là phần lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu thường của các cổ đông, sau khi đã trừ đi cổ tức ưu đãi. Chỉ số EPS và p/e được các nhà phân tích kinh tế sử dụng như một tiêu chí đánh giá về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

1. Lợi nhuận trên mỗi cổ phần là gì?

Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) là phần lợi nhuận của công ty phân bổ cho từng cổ phiếu thường đang lưu hành. Công ty thường báo cáo số bình quân trọng số các cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ hạn báo cáo. Lợi nhuận trên cổ phần, một số đo được sử dụng rộng rãi về khả năng sinh lời, thường được báo cáo theo hai cách: lợi nhuận cơ bản trên cổ phần và lợi nhuận trên cổ phần pha loãng, bao gồm mọi chứng khoán có thể chuyển đổi và chứng chỉ chuyển đổi, chứng chỉ đặc quyền (warrant).

1. EPS – Earnings Per Share – Lãi Cơ Bản Trên 1 Cổ Phiếu

EPS và P/E có ý nghĩa thế nào trong đầu tư?

Tôi muốn biết P/E và EPS là chữ viết tắt của thuật ngữ gì, và các thuật ngữ này có ý nghĩa như thế nào trong đầu tư chứng khoán.

Trả lời:

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

Tính toán thu nhập trên mỗi cổ phiểu

EPS là phần lợi nhuận của công ty được phân bổ cho mỗi cổ phiếu lưu hành của cổ phiếu phổ thông (common stock) của công ty. Nó được tính bằng cách lấy hiệu của thu nhập ròng sau khi trừ đi chi phí thuế và chi phí lãi vay (net income) của công ty trừ đi cổ tức được thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi và sau đó chia cho con số đó bằng số lượng cổ phiếu lưu hành trung bình.

EPS đã pha loãng (Diluted EPS)

Trong khi công thức cơ bản tính EPS chỉ tính đến cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty, thì tính toán EPS đã pha loãng sẽ xem xét tất cả các chứng khoán có thể chuyển đổi (convertible securities). Một công ty có thể có cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi (convertible preferred shares) hoặc quyền chọn cổ phiếu (stock options) mà về mặt lý thuyết có thể trở thành cổ phiếu phổ thông. Nếu việc chuyển đổi này xảy ra, kết quả sẽ là EPSgiảm và do đó, thu nhập bị pha loãng trên mỗi cổ phiếu (diluted earnings per share) của công ty sẽ luôn thấp hơn thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu (basic earnings per share).

Với ví dụ trên, ví dụ công ty đã phát hành 2 triệu cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi. Trong trường hợp này, EPS mới sẽ là $1.38 ($18 triệu chia cho 13 triệu).

Tầm quan trọng của EPS

Thu nhập có thể khiến giá cổ phiếu tăng lên, và khi đó, các nhà đầu tư kiếm tiền. Nếu một công ty có thu nhập cao trên mỗi cổ phiếu, điều đó có nghĩa là công ty có nhiều tiền hơn để tái đầu tư vào kinh doanh hoặc phân phối cho cổ đông dưới hình thức trả cổ tức. Trong cả hai trường hợp, các nhà đầu tư hưởng lợi.

Nhược điểm của EPS

Khi thu nhập của công ty tăng lên, đó là dấu hiệu cho thấy công ty đang hoạt động tốt về mặt tài chính và đó là khả năng đầu tư đáng giá. Nhưng như một thước đo về sức khỏe tài chính của công ty, việc tính toán EPS có những hạn chế của nó. Bởi vì các công ty có tùy chọn mua lại cổ phần của mình, họ có thể cải thiện EPS bằng cách giảm số lượng cổ phiếu lưu hành mà không thực sự tăng thu nhập ròng của họ. Về vấn đề này, các công ty chủ yếu có thể thao túng các nhà đầu tư nghĩ rằng họ đang làm tốt hơn thực tế. Hơn nữa, EPS không tính đến các yếu tố như nợ chưa thanh toán của công ty

Bên cạnh đó, EPS không xem xét số vốn cần thiết để tạo thu nhập được đề cập. Nếu hai công ty báo cáo cùng một khoản EPS nhưng một công ty sử dụng ít vốn hơn để mang lại thu nhập đó, công ty đó có lẽ đang quản lý tài nguyên của mình tốt hơn đối tác của mình. Tuy nhiên, thực tế đó sẽ không được phản ánh trong thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

Dù vậy, EPS là một tiêu chí quan trọng mà NĐT nên xem xét khi đưa ra các quyết định đầu tư của mình, thay vì chỉ nhìn vào con số lợi nhuận tăng trưởng, chúng ta muốn nhìn thấy xu hướng EPS cũng phải tăng trưởng.